Dinh dưỡng
   Dinh dưỡng trẻ từ 1 đến 3 tuổi
 

Trẻ từ 1 đến 3 tuổi phát triển nhanh cả về thể lực và trí tuệ, nếu được chăm sóc, nuôi dưỡng đầy đủ sẽ phát triển tốt, ít ốm đau bệnh tật. Ở lứa tuổi n? nhu cầu dinh dưỡng của trẻ tính theo trọng lượng cơ thể cao hơn so với người lớn, mặt khác do sức khỏe của trẻ có hạn, bộ máy tiêu hóa và các chức năng tiêu hóa, hấp thu chưa thật hoàn chỉnh. Vì thế các thiếu sót trong nuôi dưỡng và chăm sóc trẻ có thể dẫn đến suy dinh dưỡng.

ở lứa tuổi này bữa ăn hàng ngày của bé rất quan trọng để giúp bé phát triển tốt cả về thể lực, trí tuệ và làm đà tốt cho sự tăng trưởng của những thời kỳ tiếp theo. Nên tận dụng sữa mẹ để hỗ trợ th? chop b?dinh dưỡng v?kh?g thể. Cố gắng cho trẻ bú đến 18 - 24 tháng. Khẩu phần ăn của trẻ cần được cung cấp đủ năng lượng, chất đạm, chất béo, vitamin và muối khoáng.

1. Năng lượng:
năng lượng cần đủ cho hoạt động cơ thể của trẻ và để tích lũy giúp thúc đẩy sự lớn lên của các tổ chức. Ở lứa tuổi n? ti? hao năng lượng của trẻ lớn do trẻ chơi, đùa nghịch nhiều vì lúc này trẻ đã biết đi, biết chạy, biết tiếp xúc với môi trường xung quanh. Nhu cầu năng lượng ở lứa tuổi n? l?110KCAL/KG c? nặng, ước chừng trẻ nặng khoảng 9 - 13 kg do đó năng lượng cung cấp là 900 = 1300 kcal. Năng lượng cần được cung cấp đủ qua bữa ăn của trẻ gồm có: Chất bột như bột, cháo, cơm nát (đây là nguồn cung cấp năng lượng chính trong khẩu phần); chất đạm, chất béo ngoài vai trò quan trọng với quá trình phát triển cơ thể cũng có vai trò cung cấp năng lượng. Tỷ lệ giữa các thành phần sinh năng lượng nên là: Ðạm: Béo: Ðường bột = 15: 20: 65.

2. Chất đạm:
chất đạm rất cần cho sự phát triển cơ thể trẻ, đặc biệt là các tế bào não. Với trẻ nhỏ cần ưu tiên các loại đạm động vật như: thịt, sữa, trứng, cá , tôm. . . vì chúng có giá trị cao, có đủ các axit min cần thiết cho sự tăng trưởng và phát triển của trẻ, ngoài ra đạm động vật còn giàu các yếu tố vi lượng như sắt, kẽm, vitamin A gi? cho cơ thể trẻ khoẻ mạnh, tăng sức đề kháng với bệnh tật. Lượng đạm động vật trong khẩu phần ăn của trẻ nên đạt từ 50 - 60 %. Tuy nhiên nếu phối hợp tốt đạm động vật với đạm thực vật (đậu đỗ, vừng, lạc...) sẽ tạo nên sự cân đối giúp hấp thu và sử dụng đạm tốt hơn. Nhu cầu chất đạm của trẻ từ 1 -3 tuổi là 28g/ ngày. Chất đạm rất cần thiết vì nó có nhiều vai trò quan trọng trong cơ thể. Khi chế độ ăn thiếu đạm sẽ làm cho trẻ chậm lớn, kém thông minh, nhưng nếu cho trẻ ăn quá nhiều đạm cũng không tốt vì gây gánh nặng cho gan, thận. Mặt khác, trong quá trình tiêu hóa chất đạm tạo ra nhiều sản phẩm gây thối rữa, độc hại. Trong bữa ăn của trẻ chất đạm chỉ phát huy tác dụng cao khi có đủ năng lượng.
Nếu khẩu phần ăn đủ đạm nhưng thiếu năng lượng trẻ vẫn có thể bị suy dinh dưỡng.

3. Chất béo:
Dầu mỡ vừa cung cấp năng lượng cao, làm tăng cảm giác ngon miệng lại giúp trẻ hấp thu và sử dụng tốt các vitamin tan trong chất béo như vitamin A, vitamin D, vitamin E, vitamin K. . . rất cần cho trẻ . Mỗi bát bột, bát cháo, ngoài các thành phần khác (gạo, thịt, rau. . . ) cần CHO THÊM 1 -2 THÌA CÀ PHÊ MỠ HOẶC DẦU. MỠ lợn, mỡ gà rất tốt cho trẻ vì trong thành phần các loại mỡ đó có các axit béo không no cần thiết như: axit lioleic, axit liolemc, axit arachidonic rất cần thiết cho quá trình phát triển của trẻ. Nếu trẻ đã ăn cơm thì nên cho mỡ hoặc dầu vào xào, rán, kho với thức ăn để trẻ ăn được.

4. Các chất khoáng:
Các chất khoáng rất cần cho sự tạo xương, tạo răng, tạo máu và các hoạt động chức năng sinh lý của cơ thể. Ở LỨA TUỔI NÀY CAN XI VÀ PHOTPHO CẦN được chú ý để cung cấp đủ cho trẻ, hàng ngày trẻ cần 400 - 500mg can xi. Can xi có nhiều trong sữa và các loại nhuyễn thể (tôm, cua, ốc, trai...), photpho có nhiều trong các loại lương thực, ngũ cốc. Cần có một tỷ lệ thích hợp giữa can xi và photpho mới giúp trẻ hấp thu và sử dụng được hai loại khoáng chất này. Tỷ lệ tốt nhất giữa can xi/ photpho = 1/1,5. Chuyển hóa can xi và photpho trong cơ thể được điều hòa bởi vitamin D, vitamin D LẠI CÓ TRONG LÒNG ÐỎ TRỨNG, THỊT, GAN và dưới tác dụng của ánh nắng mặt trời tiền vitamin D DƯỚI DẠNG DỰ TRỮ DƯỚI DA SẼ CHUYỂN THÀNH VITAMIN D HOẠT ÐỘNG. DO vậy ngoài ăn uống đủ, thỉnh thoảng cần cho trẻ ra ngoài tắm nắng.

Chất sắt rất cần cho sự tạo máu, sắt còn tham gia vào thành phần nhiều men quan trọng trong cơ thể. Mỗi ngày trẻ cần được cung cấp 6 - 7 mg sắt qua thức ăn. Nguồn sắt tốt có trong thức ăn động vật là các nội tạng: tim, gan, bầu dục. Nguồn sắt tốt có trong thức ăn thực vật là đậu đỗ và các loại rau có màu xanh sẫm. Sắt có trong thức ăn động vật hấp thu tốt hơn trong thức ĂN THỰC VẬT NHƯNG TRONG RAU QUẢ LẠI CÓ NHIỀU VITAMIN C giúp cơ thể hấp thu và sử dụng sắt có hiệu quả HƠN. ƯU TIÊN NGUỒN THỨC ĂN động vật, phối hợp với các đậu đỗ và rau quả nhằm đảm bảo đủ sắt cho cơ thể.

5. Vitamin:
Mọi vitamin đều cần cho trẻ nhưng ở LỨA TUỔI NÀY NGƯỜI TA QUAN TÂM ÐẾN VITAMIN A VÀ VITAMIN C. HAI vitamin này rất cần cho sự phát triển bình thường của trẻ, cần cho sự tạo máu, tăng cường đề kháng chống đỡ với các yếu tố không thuận lợi. Ở LỨA TUỔI NÀY NHU CẦU VITAMIN A CHÍNH CHỈ CÓ TRONG CÁC THỨC ĂN ÐỘNG vật như trứng, gan. . . Rau quả có màu vàng, đỏ, da cam vừa là nguồn cung cấp caroten (tiền vitamin A) vừa là nguồn cung cấp vitamin C. Ðể đảm bảo nhu cầu vitamin cần cho trẻ ăn rau, quả thường xuyên.
Những điểm cần lưu ý trong nuôi dưỡng trẻ từ 1 đến 3 tuổi:

• Thức ăn của trẻ cần chế biến từ mềm đến cứng, từ ít đến nhiều để trẻ quen dần. Tuy nhi? ở lứa tuổi này trẻ đã mọc răng hàm, cần tạo điều kiện cho trẻ luyện răng, luyện cơ nhai. Do vậy không cần thiết phải cho mọi thức ăn vào máy xay sinh tố nghiền nát mà nên thái, băm từ rất nhỏ đến nhỏ vừa; nấu từ rất mềm đến mềm vừa đến cứng để tạo cảm giác ngon miệng và giúp răng lợi, cơ nhai, cơ tiêu hóa phát triển.

• Sau khi cai sữa cần có chế độ ăn riêng cho trẻ, không bắt trẻ ăn chung quá sớm với người lớn sẽ ảnh hường tới tiêu hóa của trẻ.

• Thường xuyên thay đổi cách chế biến để tạo cảm giác ngon miệng.

• Hạn chế cho trẻ ăn đồ ngọt (đường, bánh kẹo). Ðường ngọt làm cho trẻ có cảm giác no giả tạo nên không muốn ăn các thức ăn khác, mặt khác nó còn ứ lại trong miệng rồi chuyển thành axit dễ làm hỏng răng. Chỉ nên cho trẻ ăn bánh, kẹo sau bữa ăn.

• Cần cho trẻ uống đủ nước: nước giúp trẻ tiêu hóa và hấp thu tốt các loại dinh dưỡng, nước còn có vai trò vận chuyển giúp thải trừ các sản phẩm cặn bã, độc hại của quá trình chuyển hóa ra khỏi cơ thể.

Uống gì trong mùa hè?
Một loại rau quen thuộc có tác dụng giải khát là rau má. Rau má có lượng đạm tương đương với rau muống và cung cấp nhiệt lượng cao hơn một số rau khác. Rau má vẫn được dùng làm vị thuốc nhuận gan, giải độc, lợi tiểu, trị rôm sẩy... và giải khát.

Nước là một thành phần không thể thiếu được của mọi cơ thể sống. Ở người trưởng thành, nước chiếm 2/3 cân nặng cơ thể. Tuổi càng trẻ, cơ thể càng nhiều nước: bào thai có 90% nước, trẻ sơ sinh có 74%. Do vậy, nếu cơ thể bị thiếu nước, các chức phận cơ thể sẽ bị ảnh hưởng.

Một người khỏe mạnh, lao động vừa phải, trong điều kiện thời tiết bình thường, mỗi ngày cần khoảng 2,5 lít nước. Do đó, ngoài lượng nước có trong thức ăn, mỗi ngày cần phải uống thêm khoảng 1,5 lít nữa. Nếu lao động nặng, làm việc ở ngoài trời nắng hoặc trong các phân xưởng nóng thì phải uống nhiều nước hơn. Như vậy, làm thế nào để bù lại lượng nước và muối đã bị mất, và uống loại nước nào để vừa thỏa mãn được nhu cầu về nước, vừa an toàn cho cơ thể?

Những thức uống thường ngày: nước chè xanh, nước vối, nước trắng (nước đun sôi để nguội) rất thông dụng và hiệu quả.

- Nước đun sôi để nguội, tuy vị nhạt do các chất khí hòa tan trong nước đã bị bay đi trong quá trình đun sôi nước, song chỉ cần lắc mạnh khi nước đã nguội là có thể khắc phục được.

- Nước chè, đặc biệt nước chè xanh do hương vị thơm tho dễ chịu, lại bổ và giải khát nên được nhiều người ưa chuộng. Trong lá chè có nhiều tanin, cafein, glucosid, một ít tinh dầu, các vitamin và muối khoáng. Vị chát của tanin trong chè có tác dụng tốt đối với niêm mạc đường tiêu hóa, kìm hãm quá trình gây thối, tạo điều kiện cho các vi khuẩn có ích trong ruột hoạt động. Vitamin C trong lá chè tươi nhiều gấp 4 lần nước cam, nước chanh. Còn vitamin P trong chè xanh - những flavonoid - có tác dụng giảm thẩm thấu mao mạch làm tăng độ bền chắc của mạch máu, giữ cho mạch máu mềm mại. Trong chè còn có các chất khoáng kể cả các yếu tố vi lượng như sắt, iốt, đồng, fluor... dưới dạng các hợp chất dễ hòa tan, rất cần cho cơ thể.

Từ quả tươi... đến nước giải khát
Những loại quả có nhiều vitamin C, caroten và các chất có hoạt tính, vitamin P, các acid hữu cơ (như acid citric, acid tartric, acid malic...) tạo nên vị chua của quả, có tác dụng giải khát và kích thích cơ thể bài xuất dịch tiêu hóa. Hàm lượng vitamin C trong cam, chanh khá cao (40 mg%) và rất ổn định. Lượng caroten trong một số quả cũng khá cao. Từ quả, người ta có thể chế xirô và nước giải khát có ga. Do độ chua vốn có và độ đường cao nên xirô cũng có tác dụng giảm khát và tăng cường năng lượng.

Sau nước quả, bia là cũng loại nước giải khát được nhiều người hâm mộ. Bia có độ cồn thấp (2-6%), lại có nhiều vitamin, nhất là vitamin nhóm B, có một lượng đáng kể khí carbonic (3gam/lít). Vì thế khi uống bia ta cảm thấy hứng thú, dễ chịu, giảm được cảm giác khát và ngon miệng, nhưng cũng chỉ nên uống vừa phải.

Ngoài các loại nước uống, một số thức ăn như nước cháo (có pha thêm 3-4 gam muối trong 1 lít), nước gạo rang, nước đậu xanh, đậu đen, nước rau muống... cũng có tác dụng thanh nhiệt, giảm khát. Rau muống là món ăn thường ngày, có tác dụng giảm khát tốt, lại bổ sung một lượng đáng kể đạm, muối kali và vitamin C.

Tiếp đến là rau má. Lượng đạm trong rau má tương đương với rau muống, hàm lượng vitamin có phần cao hơn. Nhiệt lượng do rau má cung cấp cũng cao hơn nhiều rau khác (100 g cho 21 calo). Rau má vẫn được dùng làm vị thuốc nhuận gan, giải độc, lợi tiểu, trị rôm sẩy... và giải khát. Rau má nên rửa sạch rồi ép lấy nước uống là tốt nhất.

Cách uống:
Trong mọi trường hợp, ta cũng chỉ nên uống từ từ ít một, khát bao nhiêu uống bấy nhiêu; mỗi lần chỉ nên uống 100-150 ml nước, cách nhau 15-20 phút. Uống một hơi để thoả mãn cảm giác khát chỉ thêm gánh nặng cho cơ thể, khiến tim phải làm việc nhiều và ra nhiều mồ hôi.

Theo chametainang

 

 In Trang này     Email Trang này Chia sẻ lên Facebook

Bình luận:

Nhận xét của bạn:

Tiêu đề:
Nội dung:


Các bài đã đăng :
 Trắc nghiệm kiến thức dinh dưỡng cho bé (13/3)
 Tăng cường canxi cho bé lười uống sữa (12/3)
 Dị ứng trứng gà ở tuổi ăn dặm (12/3)
 Những thực phẩm giúp trẻ thông minh (11/3)
 Cho trẻ uống gì? (11/3)
 Thực phẩm nên tránh khi bé ăn dặm (10/3)
 7 thắc mắc về dinh dưỡng của bé (10/3)
 Giúp con thích ăn rau củ bằng cách đặt tên món ăn (9/3)
 Dinh dưỡng mùa hè cho trẻ- Cháo cua đồng (9/3)
 Bé đã sẵn sàng với đồ ăn cứng? (5/3)
Đăng nhập:
Mật khẩu:
Đăng kí tài khoản
nhac thieu nhi truyen thieu nhi
giáo án mầm non kheo tay



Truy cập:
http://www.mamnon.com
Công Ty Cổ Phần Mạng Trực Tuyến VietSin
Trung Tâm CNTT Giáo Dục Mầm Non
QTSC Building 3, Công viên Phần mềm Quang Trung, P. Tân Chánh Hiệp, Q.12, Tp. Hồ Chí Minh
Điện thoại: (028).37150256
Số giấy phép: 62/GP-BC, cấp ngày: 09/02/2007. ® Ghi rõ nguồn "mamnon.com" khi bạn phát hành lại thông tin từ website này. Mamnon Portal 5.0 - Bản quyền của công ty Vsionglobal
Số GCNĐKKD: 0303148799, Ngày cấp 19/12/2003 do Sở kế hoạch và đầu tư Tp. Hồ Chí Minh cấp. Email: mamnon@vsionglobal.com
code vyng magicbox 120x600 bjn ph?i