NGHỊ ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Số 17/HĐBT ngày 30/1/1984 về tổ chức bộ máy, biên chế trường mẫu giáo
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng Bộ trưởng do Hội đồng thông qua ngày 4 tháng 7 năm 1981; Thực hiện Nghị định số 14-NQ/TW ngày 11 tháng 01 năm 1979 của Bộ Chính trị Trung ương Đảng cộng sản Việt nam về cải cách giáo dục; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và các ngành có liên quan,
NGHỊ ĐỊNH
Điều 1. Trường mẫu giáo là đơn vị cơ sở thuộc hệ thống giáo dục quốc dân của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam . Trường mẫu giáo thu nhận trẻ em từ 36 tháng đến 72 tháng tuổi để chăm sóc, giáo dục. Trường mẫu giáo được phân làm 3 loại: Trường không nội trú, trường nội trú và trường nữa nội trú.
Điều 2. Trường mẫu giáo có nhiệm vụ chính như sau: 1. 1. Phát triển trí thông minh và những năng lực hành động, trí tuệ, ngôn ngữ, ý chí và tính cách của các em để chuẩn bị vào học trường phổ thông. 2. 2. Chăm sóc rèn luyện sức khoẽ nhằm phát triển cân đối, toàn diện cơ thể của các em. 3. 3. Bồi dưỡng tình cảm, thói quen hành vi đạo đức phù hợp với yêu cầu đào tọo con người mới XHCN. 4. 4. Xây dựng thói quen và kỹ năng lao động, phù hợp với lứa tuổi ở lớp và ở gia đình, qua đó giáo dục lòng yêu lao động và biết quí trọng người lao động .
Điều 3. Thành lập ở các xã, phường, Cơ quan , công trường, lâm trường, nông trường, xí nghiệp, 1 (một) trường mẫu giáo, nếu có từ 100 đến 120 trẻ em đối với vùng trung du, đồng bằng, thành phố, thị xã, thị trấn; hoặc có từ 60 đến 75 trẻ em đối với vùng biên giới, hải đảo, vùng dân tộc ít người ở miền núi. Mỗi lớp mẫu giáo có khoảng 25 đến 30 trẻ em. Việc thành lập Trường mẫu giáo do Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã quyết định theo đề nghị của Uỷ ban nhân dân xã, phường hoặc thủ trưởng Cơ quan , xí nghiệp, công trường, lâm trường. Riêng việc thành lập Trường mẫu giáo nội trú sẽ do Hội đồng Bộ trưởng quy định sau.
Điều 4. Trường mẫu giáo chịu sự chỉ đạo của Phòng Giáo dục huyện, quận, thị xã về chuyên môn, nghiệp vụ. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thủ trưởng Cơ quan , công, nông, lâm trường, xí nghiệp có trách nhiệm quản lý trược tiếp các trường mẫu giáo; thực hiện chỉ tiêu kế hoạch phát triển mẫu giáo, xây dựng cơ sở vật chất, tổ chức thực hiện các chế độ thu, chi tài chính, thực hiện các chế độ chính sách và chăm lo đời sống cho cán bộ, giáo viên, nhân viên trường mẫu giáo ở đơn vị và địa phương mình.
Điều 5. Mỗi trường mẫu giáo có một hiệu trưởng và từ một đến hai phó hiệu trưởng. Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm trước các cơ quan Nhà nước , trước nhân dân về mọi hoạt động giáo dục và phục vụ giáo dục của nhà trường. Các phó hiệu trưởng giúp hiệu trưởng điều hành công việc và chịu trách nhiệm về phần công tác được hiệu trưởng phân công. Hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng do Phòng Giáo dục huyện, quận, thị xã xem xét đề nghị Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã bổ nhiệm.
Điều 6. Số lượng cán bộ, giáo viên, nhân viên của mỗi trường mẫu giáo được quy định thống nhất như sau: 1. Cán bộ làm công tác quản lý: - Một hiệu trưởng. - Một phó hiệu trưởng đối với trường mẫu giáo nội trú có từ 6 lớp trở lên ở vùng đồng bằng, trung du, thành phố, thị xã; từ 4 lớp trở lên ở vùng dân tộc ít người, vùng biên giới, núi cao, hải đảo và trường mẫu giáo nữa nội trú có từ 4 lớp trở lên. - - Hai phó hiệu trưởng đối với trường mẫu giáo nữa nội trú có từ 8 lớp trở lên. 2. Giáo viên làm công tác giảng dạy và giáo dục: a) Trường không nội trú: 1 giáo viên phụ trách 1 lớp có từ 25 đến 30 trẻ em và được phụ cấp làm thêm giờ mỗi tuần lễ 1 ngày. b) Trường nửa nội trú: 2 giáo viên phụ trách 1 lớp có từ 25 đến 30 trẻ em. c)Trường nội trú: Bộ trưởng Bộ Giáo dục chỉ đạo làm thí điểm và trình Hội đồng Bộ trưởng quyết định . 3. Cán bộ, nhân viên làm công tác phục vụ: a) Trường không nội trú: Mỗi trường có một người làm công tác văn phòng, hành chính, quản trị. b) Trường nửa nội trú: - Hai người làm công tác văn phòng, hành chính, kế toán, quản trị cho mỗi trường. - Một người phục vụ 50 trẻ em ở nhà ăn tập thể. 4. Công tác chăm sóc sức khoẽ của trẻ em của trường mẫu giáo do phòng, trạm y tế xã, phường, thị trấn, Cơ quan , công, nông, lâm trường, xí nghiệp phụ trách. Nếu xét cần thiết phải bố trí một y sĩ hoặc một bác sĩ chuyên trách thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố xem xét quyết định . 5. Những trường mẫu giáo có cơ sở vật chất tập trung, nếu xét cần thiết phải có nhân viên bảo vệ thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố xem xét quyết định . 6. Việc sắp xếp giáo viên dạy thay cho giáo viên nữ nghỉ sinh đẻ. - Đối với trường mẫu giáo không có học sinh nội trú và trường không có học sinh nữa nội trú thì được phép tính thêm 8% số người thay thế cho giáo viên nữ nghỉ sinh đẻ, chăm sóc con ốm. - Đối với trường mẫu giáo có học sinh nửa nội trú và trường không có học sinh nội trú khi giáo viên nữ nghỉ sinh đẻ, chăm nom con ốm thì bố trí giáo viên dạy thay, được trả thù lao theo chế độ dạy thêm giờ; đảm bảo cho trẻ em được đến lớp có người dạy, có người nuôi.
Điều 7. Nghị định này được thi hành kể từ ngày ban hành. Những quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ. Bộ trưởng bộ Giáo dục, Trưởng ban Ban Tổ chức của Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn cụ thể việc thi hành Nghị định này.
Điều 8. Các Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước , Thủ trưởng các Cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu thuộc Trung ương có trách nhiệm thi hành Nghị định này.
TM. HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Tố Hữu ( Đã ký )
|