Năm đầu bé phát triển rất nhanh, cả về thể chất và trí não. Vì thế, bé cần được đảm bảo có được một chế độ dinh dưỡng hợp lý, trong đó đặc biệt chú trọng tới sữa mẹ, sữa bột và thức ăn dặm cho bé. Sữa mẹ rất quý cho 6 tháng đầu đời Sữa mẹ được chia thành: Sữa non; Sữa chuyển tiếp; Sữa vĩnh viễn. - Sữa non: Rất giàu năng lượng, đầy đủ các vitamin và các dưỡng chất cần thiết giúp bé sơ sinh tăng cường hệ miễn dịch, chống nhiễm khuẩn, bệnh đường ruột và chứng vàng da sơ sinh. Sữa non tiết ra ngay sau khi sinh. Các mẹ nên cho bé bú ngay và nếu không có điều kiện cho bú thì nên vắt sữa rồi cho bé bú sau đó. - Sữa chuyển tiếp: Là dòng sữa xuất hiện từ tuần thứ 2 sau khi sinh. - Sữa vĩnh viễn: Là dòng sữa theo bé trong quá trình phát triển sau này. Dòng sữa này tăng và ổn định về số lượng cũng như chất lượng các thành phần dinh dưỡng. Tuy nhiên, sữa vĩnh viễn bị ảnh hưởng bởi chế độ dinh dưỡng, tâm lý, hoạt động của mẹ. Trong vòng 6 tháng đầu tiên, trung bình mỗi ngày mẹ có thể tiết khoảng 600-1.000ml sữa cho con. Sữa mẹ có những ưu điểm nổi bật: - Nhiệt độ ổn định 37ºC. Không mất thời gian tiệt trùng và pha sữa. - Rất vệ sinh và lại sẵn có mọi nơi, mọi lúc. - Chất đạm và chất béo trong sữa mẹ dễ tiêu hóa và dễ hấp thụ. - Sữa mẹ có men lypase giúp tiêu hóa chất mỡ. Có chứa nhiều đường lactose là chất thiết yếu cho cơ thể đang phát triển của bé. - Sữa mẹ có chứa DHA giúp bé phát triển não và mắt. - Các thành phần trong sữa công thức dù có gấp đôi các thành phần trong sữa mẹ nhưng vẫn không thể đạt được sự phối hợp và thành phần chính xác như trong sữa mẹ. - Sữa mẹ giúp bé chống một số bệnh như: nhiễm trùng tai, nhiễm trùng hô hấp, tiêu chảy, viêm màng não, hen suyễn, đái tháo đường, béo phì, hội chứng đột tử ở trẻ sơ sinh... là điều mà sữa công thức không làm được. Các bé bú sữa bình dễ bị nhiễm trùng và tỉ lệ nhập viện cao hơn. - Sữa mẹ rất có lợi cho hệ tiêu hóa của bé. Bé sẽ tiêu hóa trọn vẹn một cữ bú mẹ trong một tiếng rưỡi hay 2 tiếng, trong khi bú sữa bình thì thời gian này sẽ lâu hơn gấp đôi. - Cho bú sữa mẹ sẽ giúp bé tăng chỉ số IQ. - Sữa mẹ có nhiều vị khác nhau theo thức ăn của mẹ. Thức ăn tốt giúp bé bú nhiều hơn và tránh được táo bón. Lưu ý: Trong điều kiện không thể cho con bú, bạn có thể chọn cách vắt sữa bằng tay hay bằng máy để cho bé bú. Dinh dưỡng cho bé tuổi ăn dặm Khi bước vào tuổi ăn dặm, mỗi loại thực phẩm sẽ cung cấp cho bé một loạt các chất dinh dưỡng khác nhau. Chất béo: Lý do chất béo quan trọng: Chất béo cung cấp cho bé các axit béo thiết yếu, cần thiết cho tất cả các quá trình phát triển của cơ thể, nhất là não. Lượng chất béo bé cần: Bé bú mẹ (hoặc bú bình) hàng ngày nhưng bạn có thể bổ sung phômai, bơ hoặc trứng khi bé ăn dặm. Protein: Lý do protein quan trọng: Protein cung cấp axit amin (xây dựng cơ bắp) và rất quan trọng cho sự phát triển của bé trong năm đầu đời. Nó cũng cung cấp năng lượng cho bé. Nguồn thực phẩm tốt: Sữa mẹ, sữa công thức, thịt, cá, trứng, thực phẩm từ sữa, ngũ cốc, bánh mì và đậu. Carbohydrates: Lý do nó quan trọng: Khi bé chuyển sang ăn dặm, lượng tinh bột sẽ giúp bé có thêm năng lượng hàng ngày. Lượng carbohydrates bé cần: khoảng 2-3 phần mỗi ngày, tăng dần khi bé được một tuổi (nhu cầu sữa giảm). Lý do nó quan trọng: Canxi giúp phát triển răng và xương, xây dựng cơ bắp, cho trái tim khỏe mạnh... Lượng canxi bé cần: khoảng 500ml sữa công thức hoặc sữa mẹ mỗi ngày. Có thể cung cấp cho bé nhiều hơn với phômai, sữa chua, rau xanh... đặc biệt nếu bé lười bú mẹ hay bú bình. Kẽm: Lý do nó quan trọng: Kẽm giúp cơ thể của bé sử dụng carbohydrate, protein và chất béo. Nó giúp tăng hệ miễn dịch cho bé. Sắt: Lý do nó quan trọng: Sắt giúp tạo ra các tế bào máu đỏ, mang oxy đi khắp cơ thể, ngăn chặn thiếu máu - chứng bệnh làm bé mệt mỏi, bơ phờ và nhợt nhạt. Lý do nó quan trọng: giúp bé khỏe mạnh và cần thiết cho toàn bộ cơ thể bé, từ mắt cho tới hệ miễn dịch. Nguồn thực phẩm tốt: Vitamin tan trong chất béo (như vitamin A, D, E, K) được tìm thấy trong dầu thực vật, thực phẩm từ sữa, gan và dầu cá. Vitamin tan trong nước (chẳng hạn như vitamin C và vitamin nhóm B) được tìm thấy trong trái cây, rau và ngũ cốc. Bé của bạn cần: Các vitamin trong sữa công thức đáp ứng hầu hết nhu cầu của bé nhưng nếu bé lười bú, từ 6 tháng tuổi bé có thể cần bổ sung vitamin A, C và D dưới dạng giọt. Gợi ý lượng thức ăn dưới một tuổi Khi bé bắt đầu ăn dặm, nên cung cấp cho bé 1-2 môi canh gạt thức ăn một bữa mỗi ngày. Thêm bữa thứ hai khi bé có phản ứng tốt sau 1-2 tuần. Từ 6 tới 8 tháng: Bé nên nhận được các loại ngũ cốc ăn dặm, hoa quả, rau xanh... Thêm 6-8 cữ bú mẹ và sữa công thức. - Bữa sáng: Khoảng một môi canh gạt ngũ cốc ăn dặm dành cho bé. Không cần phải gắn bó với ngũ cốc gạo, có thể đổi sang ngũ cốc khác như yến mạch và lúa mạch. - Bữa trưa: Khoảng một môi canh gạt ngũ cốc ăn dặm dành cho bé, khoảng nửa tới một môi canh gạt xay nhuyễn rau củ quả (táo, xoài chín, khoai lang, đậu Hà Lan) trộn chung với ngũ cốc ăn dặm. - Bữa tối: Khoảng một môi canh gạt ngũ cốc ăn dặm dành cho bé. Nửa môi canh gạt rau củ quả (như carrot, bí xay nhuyễn; chuối chín, quả mơ xay nhuyễn). Sau khoảng 2 tuần, có thể chuyển sang cho bé ăn dặm bột mặn với thịt, cá, đậu... nhưng không nên nêm muối vào bột ăn dặm cho bé. Ban đầu có thể cho bé ăn 1-2 thìa café thịt xay nhuyễn trong một bữa bột, cùng với một nửa tới một môi canh gạt rau củ băm nhuyễn. Sau đó, có thể tăng dần lên 3-4 thìa café thịt hay cá trong mỗi bữa. Từ 8 tới 12 tháng: Thêm các loại thịt, cá... và thực phẩm ăn bốc vào thực đơn hàng ngày cho bé. Bé tiếp tục nhận được 4-6 cữ bú mẹ, cộng với sữa công thức. - Bữa sáng: Khoảng một môi canh bột gạo nấu cùng nửa tới một môi canh gạt hoa quả như kiwi thái hạt lựu; chuối, xoài chín, dưa hấu hoặc dưa vàng. Hoặc có thể nấu bột mặn với rau, thịt cho bé ăn sáng. - Ăn trưa: Khoảng 1-2 môi canh gạt bột; nửa tới một môi canh rau và nửa tới một môi canh thịt, cá... - Bữa tối: Khoảng 1-2 môi canh bột; nửa tới một môi canh gạt rau xay nhuyễn; nửa tới một môi canh gạt thịt xay nhuyễn như thịt gà hoặc thịt bò. Tới 8 tháng, bạn không nên xay nhuyễn thức ăn dặm mà nên xay vừa để bé có thể làm quen với thức ăn dạng cục, kích thích bé học nhai và nuốt thức ăn. Giai đoạn này, nhiều bé cũng không còn thích ăn bột lỏng, nhuyễn nữa mà thích ăn cháo xay hơn. Lưu ý: Ngoài 2-3 bữa bột (cháo) mỗi ngày, cha mẹ có thể cho bé ăn sáng với lưng bát con mỳ, bún, phở, nui... cắt ngắn, nấu chín mềm để bé đổi khẩu vị. Các loại soup giàu dinh dưỡng cũng có thể dùng để đổi món cho bé với bột và cháo. Cha mẹ cũng có thể cho bé ăn thêm những bữa phụ trong ngày với hoa quả, bánh, sữa chua, váng sữa... để bé ngon miệng và bổ sung đủ dinh dưỡng cho bé. Sự phát triển của mỗi bé là khác nhau nên nhu cầu dinh dưỡng của từng bé cũng khác nhau. Do đó, cha mẹ không nên ép bé để bé phải ăn được bằng khẩu phần của bé hàng xóm vì ăn quá no sẽ khiến bé bị nôn trớ và gây rối loạn tiêu hóa cho bé. Các thành phần như tinh bột, rau xanh, chất đạm, chất béo trong một bát bột cần hài hòa và cân đối. Nên cho bé ăn cả mỡ động vật bên cạnh dầu ăn. Thức ăn nên và không nên dưới một tuổi Có những loại thức ăn được khuyến khích và cần tránh, tùy thuộc vào tháng tuổi của bé nhà bạn. Khi bé phát triển, nhu cầu dinh dưỡng phải thay đổi theo, vì thế danh sách các loại thức ăn nên và không nên cũng cần thay đổi. Giai đoạn từ sơ sinh đến 6 tháng tuổi: Thức ăn cần khuyến khích: Sữa mẹ luôn là nguồn dinh dưỡng tuyệt vời nhất cho bé dưới 6 tháng tuổi. Các chuyên gia cho biết, cần cho bé bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu đời mà không cần bổ sung bất kỳ thức ăn nào khác. Giai đoạn từ 6 tháng tới 12 tháng: Đồ ăn nên khuyến khích - Hoa quả, rau xanh; sữa chua, phômai... - Thịt, cá, đậu đỗ nhưng không phải cá kiếm, cá mập và cá marlin. Bởi vì những loại cá này chứa hàm lượng thủy ngân tương đối cao, có thể ảnh hưởng đến hệ thần kinh của bé. - Ngũ cốc: Ở tháng tuổi thứ 8, bé có thể ăn thực phẩm chứa gluten; vì thế, bé có thể bắt đầu ăn bánh mỳ, bánh mỳ que, mỳ ống nhưng cần lưu ý để tránh hóc, nghẹn cho bé. Đồ ăn nên tránh - Sữa và sản phẩm từ sữa bị rút chất béo: Bé dưới 2 tuổi cần chất béo đầy đủ để đáp ứng lượng kalo và vitamin A cho quá trình tăng trưởng. - Cá kiếm, cá mập và cá marlin nhiều thủy ngân, không hợp với bé dưới 16 tuổi. - Ngũ cốc giàu chất xơ có thể gây rối loạn tiêu hóa do bé không hấp thu được. - Các loại hạt, nếu gia đình bạn có tiền sử dị ứng hạt, nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi cho bé ăn hạt. - Mật ong, đường, muối. Theo Mevabe.net |