Thường khi bé lớn đến 2 - 3 tuổi, chứng đái dầm sẽ mất đi. Nhưng có một số bé em (chiếm khoảng 10%) lên đến 5 tuổi hay lớn hơn vẫn còn đái dầm. Chứng đái dầm thường có yếu tố gia đình. Bố (hay mẹ) khi nhỏ mắc chứng đái dầm thì con cái của họ cũng sẽ đái dầm. Khi chứng đái dầm của bé cứ lặp đi, lặp lại hằng đêm sẽ gây nên tình trạng mệt mỏi, căng thẳng cho cả gia đình. Chứng đái dầm được chia làm hai loại: nguyên phát và thứ phát. - Chứng đái dầm nguyên phát: Khi chứng đái dầm diễn ra liên tục, không gián đoạn ngay từ khi còn nhỏ. - Chứng đái dầm thứ phát: Khi chứng đái dầm trở lại sau một thời gian dài ngừng hẳn. Với đa số các vé gái, chứng đái dầm thường mất đi khi lên 6 tuổi. Và với đa số các bé trai, chứng đái dầm cũng sẽ chấm dứt khi lên 7 tuổi. Nguyên nhân Nguyên nhân do sinh lý: Là nguyên nhân chủ yếu gây nên chứng đái dầm.Trong cơ thể có hai cơ chế sinh lý giúp ngăn ngừa chứng đái dầm: - Horrmone kháng lợi tiểu Vasopressin làm giảm lượng nước tiểu vào ban đêm. - Hệ thần kinh kiểm soát bàng quang sẽ báo thức giấc khi bàng quang chứa đầy nước tiểu. Khi các cơ chế sinh lý trên chưa được phát triển hoàn chỉnh sẽ gây ra chứng đái dầm ở bé. Nguyên nhân do tâm lý: - Những xáo trộn về mặt tình cảm: Gia đình có em bé, di chuyển đến nơi ở mới... - Căng thẳng về mặt tâm lý: Bố mẹ cãi vã nhau, sợ hãi khi đi vệ sinh một mình... - Do đang mê ngủ. Nguyên nhân do bệnh lý: - Mắc bệnh đái tháo đường type 1. - Nhiễm trùng đường tiểu. - Cấu trúc bất thường ở đường tiểu. - Cột sống chẻ đôi. - Tổn thương tủy sống. Các phương pháp điều trị Tùy theo nguyên nhân gây ra chứng đái dầm mà chúng ta có các phương pháp điều trị thích hợp. - Với chứng đái dầm do nguyên nhân sinh lý: Khi bé em lớn lên đến một giai đoạn mà hệ thần kinh kiểm soát bàng quang đã phát triển hoàn chỉnh thì chứng đái dầm sẽ hết. - Với chứng đái dầm do nguyên nhân tâm lý: Cần tôn trọng bé, tránh la mắng, trừng phạt; tránh gây cảm giác xấu hổ, tội lỗi nơi các em. Cha mẹ luôn khuyến khích, động viên và khen thưởng khi các em không đái dầm. Ngoài ra có thể áp dụng một số phương pháp sau để kiểm soát chứng đái dầm ở bé: + Hạn chế việc uống nhiều nước trước khi đi ngủ. + Tập cho bé đi tiểu đều đặn trong ngày. + Tạo thói quen đi tiểu trước thời gian chuẩn bị đi ngủ và có thể lặp lại ngay trước khi lên giường ngủ. + Sử dụng hệ thống chuông báo. Hệ thống chuông báo gồm có bộ phận cảm ứng độ ẩm ướt và bộ phận chuông, giúp cho bé thức dậy khi bàng quang chứa đầy nước tiểu và bắt đầu thấm ướt. - Với chứng đái dầm do nguyên nhân bệnh lý: Việc chữa trị bệnh đái tháo đường type 1 hay bệnh nhiễm trùng đường tiểu cũng sẽ giúp kiểm soát chứng đái dầm. Áp dụng phương pháp phẫu thuật đối với các bệnh lý còn lại (cấu trúc bất thường ở đường tiểu, cột sống chẻ đôi...) mang lại hiệu quả cao trong điều trị chứng đái dầm. Với bé, việc sử dụng các loại thuốc để điều trị chứng đái dầm như thuốc chống trầm cảm ba vòng (amitryptiline, imipramine, nortriptyline) hay thuốc thay thế horrmone kháng lợi tiểu (desmopresin) do có nhiều tác dụng phụ nguy hiểm nên ít được sử dụng. Theo dược sĩ Mai Xuân Dũng
|